Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới cần được phát hiện và điều trị sớm

  • 2022/10/03 13:17

Tĩnh mạch là hệ mạch máu có mặt ở khắp cơ thể, tuy nhiên tĩnh mạch chi dưới là mạch máu này nằm xa tim và ở phía dưới của tim, vì vậy cần có nhiều cơ thế phối hợp để có thể đưa máu tĩnh mạch từ chân về tim phải. Vì lý do này nên hệ tĩnh mạch chi dưới dễ bị viêm tắc do huyết khối.

Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới do huyết khối dễ nhầm với các bệnh lý cơ xương khớp khác, thường được phát hiện muộn dẫn tới biến chứng nặng khó hồi phục. Để tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này, chúng tôi có cuộc phỏng vấn với



Thạc sĩ, Bác sĩ Đinh Danh Trình, Phụ trách vị trí Phó trưởng Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy.

PV: Xin bác sĩ cho biết: Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là gì?

Thạc sĩ, bác sĩ Đinh Danh Trình, Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy: Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là tình trạng tắc nghẽn tĩnh mạch chi dưới nguyên nhân do cục máu đông gây bít tắc tĩnh mạch ngăn cản dòng máu trở về tim. Vị trí thường ở các tĩnh mạch sâu vùng cẳng chân, vùng đùi, khoeo, tĩnh mạch chậu.

Viêm tắc tĩnh mạch chi dưới là một bệnh lý nguy hiểm vì triệu chứng có thể gây nhầm lẫn hoặc bỏ sót, dẫn đến chẩn đoán và điều trị muộn, quá trình đông máu không được ngăn chặn kịp thời tạo điều kiện cho cục máu đông di chuyển về tim, lên động mạch phổi gây thuyên tắc phổi.

Tùy vào vị trí của viêm tắc tĩnh mạch mà ta có thể phân chia bệnh thành hai nhóm: viêm tắc tĩnh mạch nông và viêm tắc tĩnh mạch sâu.

Viêm tắc tĩnh mạch nông: thường không nghiêm trọng, viêm tắc huyết khối hình thành chủ yếu là do các tác động bên ngoài như đặt ống thông để truyền dịch hay truyền thuốc.., Bệnh có thể tự thuyên giảm khi dùng thuốc chống viêm giảm đau mà không cần điều trị thuốc chống đông máu. Cá biệt chỉ có 1 số trường hợp phải dùng chống đông vì tình trạng viêm tắc lan tỏa rộng.

Viêm tắc tĩnh mạch sâu: Hệ tĩnh mạch sâu thông thương trực tiếp đưa máu về tim phải và lên động mạch phổi. Chính vì vậy khi có viêm tắc tĩnh mạch saau thì cục máu đông trong lòng tĩnh mạch sâu có nguy cơ di chuyển về phổi dẫn đến thuyên tắc phổi gây hậu quả nặng nề nếu không được cứu chữa kịp thời.

PV: Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới có nguy hiểm không, thưa bác sĩ?

Thạc sĩ, bác sĩ Đinh Danh Trình, Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy:  Đối với viêm tắc tĩnh mạch nông sẽ không xảy ra các biến chứng nặng nếu được chữa trị kịp thời. Các mạch máu nông ở ngay dưới da có thể xơ cứng mất chức năng.

Đối với viêm tắc tĩnh mạch sâu, ngoài những khó chịu như đau tức chân, hạn chế vận động, cục máu đông trong lòng tĩnh mạch còn có thể lan tiếp hoặc bắn lên phổi sẽ làm tắc động mạch phổi gây nhồi máu phổi. Nhồi máu phổi gây đau ngực, khó thở, nhồi máu phổi lớn có thể gây tử vong ngay lập tức. Khi bệnh nhân bị viêm tắc tĩnh mạch sâu cần đi khám và chữa trị ngay lập tức, tránh để xảy ra những biến chứng nguy hiểm.

Hàng năm tại Hoa Kỳ có khoảng 50,000 bệnh nhân tử vong do thuyên tắc phổi. Có tới 10% bệnh nhân tử vong trong bệnh viện liên quan đến thuyên tắc phổi. Về lâu dài, viêm tắc tĩnh mạch sâu có thể phá huỷ các van tĩnh mạch, gây ra các hậu quả lâu dài như nặng tức chân, phù chân, phồng rộp, loạn dưỡng da, hoặc các loét da khó lành… gọi là bệnh lý hậu huyết khối tĩnh mạch, ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. 60% bệnh nhân viêm tắc TM chi dưới có thể bị bệnh lý hậu huyết khối này, nếu không được điều trị và theo dõi đúng cách.


Thạc sĩ, Bác sĩ Đinh Danh Trình, Phụ trách vị trí Phó trưởng Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy khám cho bệnh nhân mắc bệnh viêm tĩnh mạch chi dưới.

PV: Vậy làm sao để nhận biết được bệnh viêm tĩnh mạch chi dưới?

Thạc sĩ, bác sĩ Đinh Danh Trình, Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy:  Khi cục máu đông gây lấp lòng tĩnh mạch, sẽ cản trở máu từ chi dưới trở về tim. Từ đó gây ra tình trạng ứ trệ trong lòng mạch, thoát dịch ra ngoài lòng mạch, giải phóng các yếu tố viêm.

Bên chân bị tắc sẽ có hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau, khi sờ vào thấy cảm giác căng, tăng trương lực cơ, so với chân bên lành. Tuy nhiên, giai đoạn đầu của bệnh sẽ rất khó phát hiện vì biểu hiện sưng đau đều kín đáo.

Viêm tắc tĩnh mạch sưng đau thường 1 chân, đau có thể lan theo đường mạch máu, tăng đau khi vận động hoặc làm động tác gấp mu chân. Giai đoạn sau có thể có tình trạng thiểu dưỡng phồng rộp nước hoặc loạn dưỡng da.

Tím chân có thể gặp ở một số bệnh nhân do sưng phù to chèn ép động mạch. Giai đoạn muộn có thể có triệu chứng: đau ngực, khó thở ho ra máu do cục máu đông lan lên gây lấp tắc động mạch phổi.

PV: Ai dễ bị bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới, thưa bác sĩ?

Thạc sĩ, bác sĩ Đinh Danh Trình, Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy:  Bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới có thể xảy đến với tất cả mọi người ở bất kì độ tuổi nào. Tuy nhiên một số nhóm người sau có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người bình thường:

Người cao tuổi, đặc biệt là người trên 60 tuổi

Nhóm người thừa cân, béo phì

Người uống nhiều rượu và hút thuốc lá thường xuyên

Phụ nữ đang mang thai, dùng thuốc tránh thai.

Bệnh nhân ung thư và đang điều trị ung thư

Người lười vận động hoặc không vận động trong một thời gian dài

Người có tiền sử bị bệnh huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc rối loạn đông máu.

Bệnh nhân có phẫu thuật vùng tiểu khung như phẫu thuật buống trứng, tử cung. Nhóm bệnh nhân viêm tắc do tiêm truyền tĩnh mạch.

PV: Cách điều trị viêm tĩnh mạch chi dưới

Thạc sĩ, bác sĩ Đinh Danh Trình, Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy:  Tùy thuộc vào tình trạng của người bệnh mà bác sĩ sẽ áp dụng các pháp đồ điều trị viêm tĩnh mạch chi dưới khác nhau như:

Điều trị viêm tĩnh mạch nông:Dừng thuốc truyền tĩnh mạch gây viêm mạch, dùng thuốc chống viêm, giảm đau. Một số viêm tắc lan rộng có thể có chỉ định dùng thuốc chống đông máu.

Điều trị viêm tĩnh mạch sâu: Dùng thuốc chống đông máu, thuốc tiêu huyết khối, phẫu thuật loại bỏ cục máu đông, một số bệnh nhân cần đặt ống lọc vào mạch máu khi không dùng được thuốc chống đông...

PV: Cách phòng chống bệnh viêm tắc tĩnh mạch chi dưới như thế nào, thưa bác sĩ?

Thạc sĩ, bác sĩ Đinh Danh Trình, Khoa Tim mạch, Bệnh viện Bãi Cháy: Những người có nguy cơ cao bị viêm tắc tĩnh mạch như sau phẫu thuật vùng tiểu khung, chấn thương chỉnh hình …, bị các bệnh lý nội khoa nặng nề buộc phải nằm bất động kéo dài … có chỉ định dùng thuốc chống đông dự phòng. Gia đình của họ đươc khuyên phải thường xuyên thay đổi tư thế, xoa bóp chân, có thể đeo tất áp lực dự phòng huyết khối ở chân cho bệnh nhân.

Phụ nữ có chỉ định điều trị hormone, dùng thuốc tránh thai, cần tham khảo bác sĩ điều trị và khám định kỳ. Phụ nữ có thai đặc biệt ở những tháng cuối, được khuyên mang tất áp lực, gác cao chân để tránh ứ trệ tuần hoàn. Sau đẻ, sau mổ nên dậy vận động sớm, xoa bóp chân tay, tránh nằm một chỗ.

Người béo phì, có lối sống tĩnh tại được tư vấn giảm cân, tăng cường tập thể dục thể thao để cải thiện hoạt động bơm của cơ. Khi đi ô tô, máy bay đường dài, để tránh nguy cơ tắc tĩnh mạch, nên uống nhiều nước, co duỗi chân tay, đứng dậy đi lại sau mỗi 1 – 2 tiếng nếu có thể.

Minh Khương