Nguyên nhân và biện pháp phòng bệnh Bạch hầu
Bệnh
Bạch hầu là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở tuyến hạnh nhân, hầu họng,
thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc
mắt hoặc bộ phận sinh dục. Đây là một bệnh vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc và các
tổn thương nghiêm trọng của bệnh chủ yếu là do ngoại độc tố của vi khuẩn Bạch
hầu gây ra.
1. Nguồn
truyền nhiễm
- Ổ
chứa: Người bệnh và người lành mang trùng vừa là ổ chứa, vừa
là nguồn truyền bệnh, trong đó người lành mang trùng đóng vai trò duy trì nguồn
truyền nhiễm ở cộng đồng. Bệnh Bạch hầu có thể đột nhiên xảy ra ở những nơi mà
trước đó không thấy có ca bệnh xuất hiện. Thời gian ủ bệnh: Từ 2 đến 5 ngày, có
thể lâu hơn.
- Thời kỳ lây truyền: Thời kỳ lây truyền thường bắt
đầu từ khi khởi phát và kéo dài khoảng 2 tuần, đôi khi lên tới 4 tuần. Người
bệnh đào thải vi khuẩn từ thời kỳ khởi phát, có thể ngay từ cuối thời kỳ ủ
bệnh. Thời kỳ lây truyền kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít khi trên 4
tuần.
2. Phương
thức lây truyền
- Bệnh
Bạch hầu lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành
mang vi khuẩn Bạch hầu.
- Bệnh
còn có thể lây do tiếp xúc với những đồ vật có dính chất bài tiết của người bị
nhiễm vi khuẩn Bạch hầu.
Triệu
chứng của bệnh Bạch hầu
- Viêm
họng, mũi, thanh quản.
- Họng
đỏ, nuốt đau.
- Da
xanh, mệt, nổi hạch ở dưới hàm làm sưng tấy vùng cổ.
- Khám thấy có giả mạc. Giả mạc bạch hầu thường trắng ngà hoặc mầu xám dính chặt vào xung quanh tổ chức viêm, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu. Cho giả mạc vào cốc nước dù có khuấy mạnh cũng không tan.
3. Các
biện pháp phòng bệnh Bạch hầu
* Tiêm
vắc xin là biện pháp tốt nhất để phòng bệnh Bạch hầu:
- Cần
phải đưa trẻ đi tiêm chủng tiêm vắc xin phối hợp phòng bệnh Bạch hầu. Người dân
trong ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc uống thuốc phòng và tiêm vắc xin
phòng bệnh theo chỉ định và yêu cầu của cơ quan y tế.
Bệnh
bạch hầu có tốc độ lây lan rất nhanh, biến chứng nguy hiểm và đặc biệt là
tỷ lệ tử vong cao. Do đó, dù là trẻ em hay người lớn cũng cần tiêm vắc xin đủ
liều, đúng lịch, đồng thời đến bệnh viện điều trị ngay nếu phát hiện những
triệu chứng bệnh, tránh những biến chứng nguy hiểm và hệ lụy đáng tiếc về sau.
* Vệ sinh phòng bệnh:
- Đối
với các trường học ,nhà ở phải thông thoáng, sạch sẽ và có đủ ánh sáng.
-
Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng; che miệng khi ho hoặc hắt hơi; giữ vệ sinh
thân thể, mũi, họng hàng ngày; hạn chế tiếp xúc với người mắc bệnh hoặc nghi
ngờ mắc bệnh.
- Tại
nơi có ổ dịch Bạch hầu cũ cần tăng cường giám sát, phát hiện các trường hợp
viêm họng giả mạc. Nếu có điều kiện thì ngoáy họng bệnh nhân cũ và những người
lân cận để xét nghiệm tìm người lành mang vi khuẩn Bạch hầu.
- Phải
sát trùng tẩy uế đồng thời và sát trùng tẩy uế lần cuối tất cả các đồ vật có
liên quan tới bệnh nhân Bạch hầu. Tẩy uế và diệt khuẩn phòng bệnh nhân hàng
ngày bằng cresyl, chloramin B; bát đĩa, đũa, chăn màn, quần áo… phải được luộc
sôi; sách, vở, đồ chơi v.v… phải được phơi nắng.
Người dân sống trong vùng có ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc khám chữa bệnh cũng như các chỉ định phòng bệnh của cơ sở y tế.
4. Lịch
Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu
Bệnh Bạch hầu đã có vắc xin phòng bệnh. Miễn
dịch sau tiêm vắc xin liều cơ bản có thể kéo dài được vài năm và giảm dần theo
thời gian nên cần tiêm nhắc lại.
Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu là biện pháp
phòng bệnh đặc hiệu quan trọng và hiệu quả nhất.
Trẻ em dưới 1 tuổi bắt đầu được tiêm chủng
Tiêm 3 MŨI CƠ BẢN vắc xin có chứa thành phần
bạch hầu nguyên liều (thường kết hợp trong vắc xin 5 trong 1 hoặc vắc xin 6
trong 1):
Mũi 1: lúc 2 tháng tuổi;
Mũi 2: lúc 3 tháng tuổi;
Mũi 3: lúc 4 tháng tuổi.
Tiêm 3 MŨI NHẮC LẠI
Mũi 4: tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu
nguyên liều, lúc 18 - 24 tháng tuổi.
Mũi 5: tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu
giảm liều lúc 4 - 7 tuổi.
Mũi 6: tiêm vắc xin có thành phần bạch hầu
giảm liều lúc 9 - 15 tuổi.
Trẻ em trên 1 tuổi và người lớn chưa được tiêm
chủng trước đây hoặc không nhớ tiền sử tiêm chủng
Tiêm 3 MŨI CƠ BẢN vắc xin có chứa thành phần
bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất (vắc
xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều):
Mũi 1 tiêm càng sớm càng tốt;
Mũi 2 tiêm cách mũi 1 tối thiểu 4 tuần;
Mũi 3 tiêm cách mũi 2 tối thiểu 6 tháng.
Tiêm 2 MŨI NHẮC LẠI vắc xin có chứa thành phần bạch hầu theo hàm lượng phù hợp với lứa tuổi và hướng dẫn của nhà sản xuất (vắc xin bạch hầu nguyên liều hoặc vắc xin bạch hầu giảm liều). Các mũi tiêm nhắc lại cách nhau tối thiểu 1 năm.
Minh Khương