Đề xuất tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng Bệnh viện đa khoa, Trung tâm kiểm soát bệnh tật

  • 2024/10/21 01:04

Theo đề xuất của Bộ Y tế, các diện tích chuyên dùng tính theo kích thước thông thủy theo quy định của pháp luật về xây dựng. Diện tích chuyên dùng (các phòng trưởng khoa, phó khoa, bác sỹ, y tá/điều dưỡng, y tá trưởng/điều dưỡng trưởng, chuyên gia) là diện tích tối đa.

Bộ Y tế đang dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của Bệnh viện đa khoa; Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Dự thảo Thông tư đề xuất quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng công trình sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Y tế y tế theo quy định tại Điều 7 và khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, bao gồm: Bệnh viện đa khoa; Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Đề xuất diện tích chuyên dùng áp dụng chung cho các khoa trong bệnh viện

Theo dự thảo, diện tích chuyên dùng (diện tích) áp dụng chung cho các khoa trong bệnh viện được đề xuất như sau:

Phòng giao ban, sinh hoạt chung diện tích 2 m2/người; phòng trưởng khoa, phó khoa diện tích 18 m2/phòng (Không bao gồm diện tích chức danh theo Nghị định 152/2017/NĐ-CP); phòng chuyên gia diện tích 18 m2/phòng; phòng bác sỹ diện tích 6-9 m2/chỗ (Theo Bộ Y tế, "chỗ" là diện tích làm việc của 1 bác bác sỹ); phòng y tá, điều dưỡng diện tích 6 m2/chỗ ("Chỗ" là diện tích làm việc của 1 y tá, điều dưỡng)…

Thăm khám - kiểm tra sức khỏe cho Thai phụ đang điều trị tại khoa Nội tiết sinh sản Bệnh viện Nội tiết Nghệ An. Ảnh minh hoạ.

Theo đề xuất của Bộ Y tế, các diện tích chuyên dùng tính theo kích thước thông thủy theo quy định của pháp luật về xây dựng. Diện tích chuyên dùng (các phòng trưởng khoa, phó khoa, bác sĩ, y tá/điều dưỡng, y tá trưởng/điều dưỡng trưởng, chuyên gia) là diện tích tối đa. (ảnh minh hoạ)

Phòng lưu bệnh nhân 1 giường diện tích 12-15 m2/giường (Không bao gồm diện tích phòng vệ sinh); phòng lưu bệnh nhân lớn hơn 1 giường diện tích 6-9 m2/giường (Không bao gồm diện tích phòng vệ sinh).

Phòng thủ thuật diện tích 9-12 m2/giường (Bao gồm không gian kê giường, chỗ bác sĩ thực hiện thủ thuật và chỗ đặt các thiết bị y tế hỗ trợ); phòng cấp cứu (trong khoa điều trị nội trú) diện tích 9-12 m2/giường (Bao gồm không gian kê giường, chỗ bác sĩ thực hiện thủ thuật và chỗ đặt các thiết bị y tế hỗ trợ ).

Bộ phận đón tiếp diện tích 4-6 m2/chỗ làm việc (Trong đó, "chỗ làm việc" là diện tích làm việc dành cho 01 nhân viên y tế để hướng dẫn, làm các thủ tục hành chính, tiếp nhận, trả kết quả. Căn cứ quy mô, công suất hoạt động của mỗi đơn vị để xác định số chỗ làm việc cho phù hợp); chỗ đợi diện tích 1,2- 1,5 m2/chỗ đợi/người lớn; 1,5 - 1,8 m2/chỗ đợi/trẻ em (Bộ Y tế giải thích, "chỗ đợi" là diện tích để lắp đặt ghế ngồi đợi của 1 người đợi).

Đề xuất diện tích chuyên dùng Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú

Bộ Y tế đề xuất diện tích chuyên dùng Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú cụ thể như sau: Phòng khám nội, khám ngoại diện tích 9-15 m2/chỗ (Theo Bộ Y tế, "chỗ" là không gian làm việc của 1 bác sỹ và 1 y tá/điều dưỡng (nếu có) gồm: giường khám, bàn ghế khám, tủ dụng cụ và các thiết bị y tế hỗ trợ).

Phòng thủ thuật ngoại diện tích 24-30 m2/phòng; dự thảo nêu rõ, 4 chỗ khám bố trí 1 phòng thủ thuật.

Bên cạnh đó, Bộ Y tế đề xuất: Phòng khám sản, phòng khám phụ khoa diện tích 15-18 m2/chỗ; phòng khám nhi thường diện tích 9-15 m2/chỗ.

Ngoài ra, phòng cho bú (bố trí tại khu vực khám nhi) diện tích 1,5 - 1,8 m2/chỗ (Bộ Y tế giải thích: "chỗ" bao gồm không gian kê ghế cho 1 mẹ và con).

Phòng tạm lưu bệnh nhân diện tích 18 m2/bệnh nhân (Có vệ sinh khép kín); phòng khám răng có diện tích 12-15 m2/chỗ; phòng tiểu phẫu răng diện tích 12-15 m2/chỗ (Trong đó, "chỗ" bao gồm không gian kê giường, chỗ bác sĩ thực hiện thủ thuật và các thiết bị y tế hỗ trợ); phòng chỉnh hình răng diện tích 9-12 m2/chỗ (Trong đó, "chỗ" bao gồm không gian kê ghế răng, chỗ bác sĩ thực hiện thủ thuật chỉnh hình và các thiết bị y tế hỗ trợ).

Phòng khám mắt diện tích 15-18 m2/chỗ; phòng khám tai mũi họng diện tích 12-15 m2/chỗ.

Phòng cách ly diện tích 18 m2/bệnh nhân (Có vệ sinh khép kín); phòng sơ cứu diện tích 9-12 m2/giường.

Phòng phát thuốc, chỗ bán thuốc diện tích 9-12 m2/chỗ (Theo Bộ Y tế, "chỗ" bao gồm không gian phát thuốc, tủ thuốc, bàn, quầy, ghế của 1 nhân viên và 1 bệnh nhân); kho thuốc diện tích 24-30 m2/kho…

Dự thảo nêu rõ, các diện tích chuyên dùng tính theo kích thước thông thủy theo quy định của pháp luật về xây dựng. Diện tích chuyên dùng (các phòng trưởng khoa, phó khoa, bác sĩ, y tá/điều dưỡng, y tá trưởng/điều dưỡng trưởng, chuyên gia) là diện tích tối đa.

Đề xuất tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng Bệnh viện đa khoa, Trung tâm kiểm soát bệnh tật
- Ảnh 2.

Thăm khám cho người bệnh.

Dự thảo nêu rõ, đối với dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình Bệnh viện đa khoa và Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật có liên quan và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì không xác định lại diện tích theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Thông tư này.

Bộ, cơ quan trung ương, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã ban hành các tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích công trình sự nghiệp phù hợp với quy định tại Thông tư này tiếp tục thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức đã ban hành.

Theo SKĐS