Cách kiểm soát và phòng ngừa hiệu quả bệnh loãng xương
Loãng xương là một trong những bệnh lý thường gặp ở người luống tuổi, diễn tiến âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng. Nhiều người lầm tưởng rằng loãng xương chỉ xảy ra ở phụ nữ. Thực tế loãng xương có thể xảy ra ở cả nam và nữ. Vậy loãng xương khi nào cần đi khám; biện pháp nào phòng ngừa hiệu quả?
Người bệnh có yếu tố nguy cơ cần khám sức khỏe, tầm soát mật độ xương định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh tật, tình trạng loãng xương ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
1. Loãng xương xảy ra khi nào?
Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương, xương
bị suy yếu cấu trúc và giảm khối lượng dẫn đến xương mỏng, xốp và dễ gãy.
Trước năm 30 tuổi, quá trình tạo xương sẽ diễn
ra mạnh hơn phá hủy nên xương phát triển và mạnh khỏe. Sau năm 30 tuổi, quá
trình tu sửa xương vẫn diễn ra nhưng sự tạo xương chậm lại dẫn đến xương bị suy
yếu, mỏng và xốp hơn. Nếu một người khi còn trẻ có được khối lượng và cấu trúc
xương tốt thì sẽ giảm nguy cơ bị loãng xương hơn khi về già.
Bên cạnh đó, các khoáng chất có trong xương,
các hormone nội tiết tố và các cytokin cũng là các yếu tố quyết định hoạt động
của chu chuyển xương và mật độ xương.
Nếu canxi và các khoáng chất trong xương không đầy đủ sẽ ảnh hưởng đến mật độ
và sức mạnh của xương. Hormone estrogen (nội tiết tố nữ) và androgen (nội tiết tố nam) thấp
sẽ làm tăng quá trình mất xương. Đó là lý do phụ nữ mãn kinh sớm, nam giới bị
thiểu năng sinh dục có nguy cơ cao bị loãng xương.
2. Yếu tố tăng nguy cơ loãng xương
Có một số yếu tố làm tăng nguy cơ loãng xương
như:
- Thiếu
canxi và vitamin D.
- Thường
xuyên hút thuốc lá và uống quá nhiều rượu bia.
- Suy dinh
dưỡng hoặc ăn uống thiếu chất.
- Ít vận động.
- Mắc một số
bệnh suy giảm tuyến sinh dục nam & nữ như: suy buồng trứng sớm, cắt buồng
trứng, thiểu năng tinh hoàn…
- Sử dụng
thời gian dài các thuốc corticosteroid, heparin, phenyltoin,...
- Tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc gãy xương cột sống, xương vùng hông.
3. Dấu hiệu nhận biết loãng xương
Đa số các trường hợp loãng xương không có biểu
hiện lâm sàng cho đến khi xảy ra tình trạng gãy xương. Một số triệu chứng có thể
xảy ra khi một người đã bị loãng xương là:
- Đau ở
lưng, háng, mông, đùi hoặc đầu gối ở nhiều mức độ khác nhau.
- Chiều cao
giảm dần đi theo độ tuổi.
- Dáng đi
khom, lưng gù.
- Gãy xương
đốt sống, xương cổ tay, xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi)... sau một
cú ngã hoặc chấn thương nhẹ.
4. Hệ lụy loãng xương
Loãng xương sẽ khiến dễ bị gãy xương do té
ngã. Những vị trí dễ gãy là xương vùng hông (trong đó có gãy cổ xương đùi),
xương cổ tay và xương đốt sống. Mặc dù hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong phẫu
thuật nhưng biến chứng của gãy xương do loãng xương, đặc biệt ở người cao tuổi
vẫn là một vấn đề lớn ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh và chi phí của xã hội.
Các vị trí gãy quan trọng như xương đốt sống,
xương vùng hông có thể gây ra biến chứng như đau đớn, tàn phế, thậm chí là tử
vong.
5. Ai nên khám và đo loãng xương?
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây loãng xương, vì vậy
chúng ta nên tầm soát loãng xương để phát hiện nguy cơ, chẩn đoán mức độ loãng
xương. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Chống loãng xương thế giới, những người
trên 50 tuổi, có một trong những yếu tố sau nên đo mật độ xương:
- Người thường
xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia và caffein;
- Người bị
suy dinh dưỡng, còi xương ở thời kỳ trước khi trưởng thành;
- Người thường
bị té ngã, yếu cơ;
- Người có
tiền sử gia đình bị loãng xương hoặc bị gãy xương, đặc biệt là gãy xương cột sống
và hông;
- Người bị
thiếu canxi và vitamin D;
- Người bị
bệnh nội tiết, bệnh thận hoặc hội chứng cushing;
- Người bị
các bệnh về xương khớp như thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp…;
- Người
đang điều trị bệnh loãng xương.
- Phụ nữ
mãn kinh sớm;
- Người
trên 50 tuổi từng gãy xương ở độ tuổi trưởng thành;
Ngoài ra, những người có tiền sử hoặc hiện tại có dùng corticoid liều bất kỳ liên tục trong thời gian trên 3 tháng cũng cần khám và đo mật độ xương.
Làm chậm quá trình loãng xương bằng cách tăng cường tập thể dục.
6. Cách phòng ngừa loãng xương hiệu quả
Nguyên nhân dẫn đến loãng xương phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Tuy nhiên, có thể hạn chế nguy cơ loãng xương bằng các cách sau
đây:
- Bổ sung canxi bằng dinh dưỡng: Những người
trên 50 tuổi nên bổ sung canxi 1200mg/ngày. Sữa là nguồn cung cấp canxi quan trọng
nhất. Ngoài ra canxi có trong rau ngót, cải xoăn, bông cải xanh, trái cây màu đậm,
cá nhỏ ăn nguyên con, cá hồi, cá mòi, đậu nành, đậu phụ, hạnh nhân… Nếu lượng
canxi từ thực phẩm không đủ, có thể bổ sung canxi theo chỉ định của các bác sĩ.
- Vitamin D: Cơ thể người có thể tự hấp thụ
vitamin D từ ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó có thể bổ sung vitamin D bằng cách
ăn lòng đỏ trứng, cá biển, bột mì, ngũ cốc… hoặc uống viên vitamin D theo theo
chỉ định của bác sĩ.
- Tập thể dục: Các bài tập thể chất hỗ trợ
làm chậm quá trình loãng xương. Những bài tập chịu trọng lực tác động nhiều vào
chân, hông và cột sống là những bài tập tốt cho xương bao gồm: đi bộ, nhảy dây,
chạy bộ, tennis, cầu lông, bóng chuyền,...
- Không hút thuốc: Thuốc lá làm giảm nội tiết
tố và hạn chế khả năng hấp thu canxi.
- Không uống rượu bia: Nếu uống trên 2 ly rượu
mỗi ngày sẽ hạn chế khả năng hấp thu canxi của hệ tiêu hóa, đẩy nhanh quá trình
mất xương.
- Phòng tránh té ngã: Tất cả mọi người đều cần
phòng tránh té ngã, đặc biệt là người cao tuổi. Đối với những vị trí dễ ngã như
cầu thang, bậc cửa, nhà tắm, nhà vệ sinh, dốc… cần cẩn thận hơn.
- Bên cạnh việc duy trì thói quen ăn uống và sinh hoạt lành mạnh và khám sức khỏe, tầm soát mật độ xương định kỳ nhằm phát hiện sớm bệnh tật, tình trạng loãng xương ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.
Minh Khương