Sỏi niệu quản và phương pháp điều trị
Mặc dù sỏi niệu quản là bệnh dễ xác định nhưng lại ảnh hưởng đến chức năng của thận ở giai đoạn sớm. Cùng tìm hiểu sỏi niệu quản là gì, biến chứng và phương pháp điều trị sỏi niệu quản?
1. Sỏi niệu quản:
Sỏi niệu quản là một bệnh lý về đường tiết niệu khi sỏi được hình thành ở thận và di chuyển xuống niệu quản, rồi dừng lại ở các vị trí hẹp tự nhiên của niệu quản. Đa phần sỏi niệu quản có kích thước chiều ngang nhỏ hơn 5mm so với niệu quản, sẽ theo dòng nước tiểu đi xuống niệu quản một cách tự nhiên. Có hai loại sỏi niệu quản, đó là: sỏi nguyên phát,do sự rối loạn sinh hóa trong cơ thể sinh ra và sỏi thứ phát,do đường bài tiết bị tắc nghẽn dẫn đến ứ đọng nước tiểu gây ra sỏi.
Niệu quản là một ống dài dẫn nước
tiểu từ thận xuống bàng quang. Niệu quản có 3 vị trí hẹp sinh lý là những điểm
thường gây cản trở cho việc sỏi di chuyển xuống dưới. Sỏi niệu quản là một
trong các loại sỏi đường tiết niệu, là bệnh rất hay gặp. Sỏi niệu quản chiếm
28% tỷ lệ bệnh lý sỏi tiết niệu. Sỏi niệu quản thường do sỏi di chuyển từ thận
rơi xuống. Đây là bệnh lý gây ra các biến chứng nguy hiểm do gây bít tắc đường
lưu thông của nước tiểu từ thận xuống bàng quang.
Sỏi niệu quản được chia làm ba vị trí: sỏi niệu quản 1/3 trên, sỏi niệu quản 1/3 giữa và sỏi niệu quản 1/3 dưới. Việc chia nhỏ theo vị trí sỏi được áp dụng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp.
Vị trí hay gặp sỏi niệu quản.
2. Triệu chứng của sỏi niệu quản
- Đau
âm ỉ vùng hố thắt lưng: Đau vùng lưng lan dần theo đường đi của sỏi trên niệu
quản. Triệu chứng này gặp trong trường hợp sỏi nhỏ.
- Đau
quặn thận: Khi sỏi rơi từ thận xuống niệu quản gây cơn đau quặn thận với biểu
hiện đau đột ngột, mức độ đau dữ dội từng cơn, đau từ vùng thắt lưng lan xuống
vùng bẹn và sinh dục. Thời gian đau có thể kéo dài theo hàng phút, hàng giờ, có
thể thuyên giảm các cơn đau khi dùng thuốc giảm đau.
- Tiểu
buốt, tiểu đau hoặc khó chịu mỗi lần đi tiểu. Tiểu rắt tăng tần suất một cách
rõ rệt, nước tiểu ít, cảm giác mót tiểu ngay cả khi vừa mới đi xong.
- Nước
tiểu có màu sắc bất thường như màu hồng, màu đỏ, nâu sẫm,… do viên sỏi di
chuyển cọ xát vào niêm mạc gây chảy máu.
- Đi
tiểu đục, ra mủ trong trường hợp nhiễm khuẩn tiết niệu kèm các biểu hiện khác
như: sốt cao, ớn lạnh, buồn nôn, nôn mửa,…
- Đi
tiểu ra sỏi ít gặp nhưng có giá trị chẩn đoán.
3. Những biến chứng có thể gặp của sỏi
niệu quản
Sỏi niệu quản có thể tiến triển nếu
không được điều trị sớm gây ra các biến chứng như:
- Ứ
nước tại thận gây giãn đài bể thận: Do sỏi chặn đường nước tiểu đi qua, nước
tiểu không xuống được bàng quang để đào tải ra ngoài gây tình trạng ứ nước tại
thận, giãn đài bể thận làm ảnh hưởng tới chức năng thận.
- Viêm
nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Khi viên sỏi di chuyển làm tổn thương niêm mạc
niệu quản tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây viêm, nhiễm trùng
đường tiết niệu với biểu hiện sốt cao, người lạnh rét run, hố thắt lưng căng
đau. Một vài trường hợp nặng còn gây nhiễm khuẩn huyết.
- Suy
thận cấp: Sỏi gây tắc hoàn toàn đường niệu quản gây ra triệu chứng vô niệu.
- Suy
thận mạn: Tình trạng viêm đường tiết niệu kéo dài sẽ gây ra suy thận mạn, các
tế bào thận tổn thương không phục hồi.
4. Phương pháp điều trị sỏi niệu quản
Điều trị sỏi
niệu quả gồm: điều trị bằng thuốc và điều trị bằng các phương pháp can thiệp.
Điều trị bằng thuốc khi kích thước sỏi nhỏ, di chuyển xuống thấp, chưa gây biến
chứng. Căn cứ vào triệu chứng và tình trạng sức khỏe của người bệnh, một số
nhóm thuốc sau thường được chỉ định:
- Thuốc
giảm đau, chống viêm: giúp xoa dịu cơn đau quặn thận và những khó chịu do sỏi.
- Thuốc
giãn cơ trơn tiết niệu: để giãn rộng đường kính niệu quản giúp viên sỏi di
chuyển dễ dàng hơn.
- Thuốc
kiềm hóa nước tiểu: giúp điều chỉnh pH nước tiểu.
- Thuốc
giảm nồng độ các khoáng chất: thuốc giảm acid uric khi bị sỏi acid uric.
- Thuốc
lợi tiểu, tăng lưu lượng nước tiểu.
- Thuốc
kháng sinh dự phòng viêm đường tiết niệu.
5. Các phương pháp can thiệp điều trị
sỏi niệu quản
Khoa Ngoại Tổng hợp Bệnh viện Bãi Cháy
đã tiếp nhận và điều trị nhiều bệnh nhân mắc bệnh lý sỏi niệu quản bằng các
phương pháp can thiệp. Khi sỏi niệu quản kích thước quá lớn, sỏi gây ứ nước,
giãn đài bể thận nhưng không đáp ứng với điều trị nội khoa, sỏi tiềm ẩn nguy cơ
biến chứng tắc nghẽn tiết niệu, viêm tiết niệu, bác sĩ có thể chỉ định một số
kỹ thuật can thiệp, điều trị sỏi niệu quản:
- Tán
sỏi ngoài cơ thể:
áp dụng với sỏi dưới 20mm, vị trí ở sát thận. Viên sỏi được tán thành vụn nhỏ
nhờ sóng xung kích có tần số lớn. Tán sỏi nội soi ngược dòng: luồn một ống nội
soi từ niệu đạo, qua bàng quang lên đến niệu quản và sử dụng năng lượng laser
để phá hủy thành những vụn nhỏ rồi hút ra ngoài. Tuy nhiên, phẫu thuật này
không áp dụng khi người bệnh bị hẹp niệu quản và cần lưu ý biến chứng chảy máu,
rách niệu quản,…
- Tán sỏi qua da: sau khi gây mê toàn thân, một đường hầm nhỏ được mở qua da và luồn thiết bị vào để phá vỡ sỏi. Phương pháp này là một bước đột phá trong phẫu thuật ngoại khoa điều trị thay thế mổ mở.
Tán sỏi niệu quản qua da tại Bệnh viện Bãi Cháy.
- Tán sỏi ngược dòng hay còn gọi là tán sỏi nội soi ngược dòng theo đường tự nhiên. Đây là phương pháp tán sỏi mà bác sĩ dùng một ống nội soi mềm đi ngược từ niệu đạo lên bàng quang đến niệu quản. Tiếp cận vị trí có sỏi và dùng năng lượng laser để phá vỡ viên sỏi thành nhiều mảnh vụn nhỏ. Những mảnh sỏi to sẽ được dụng cụ nội soi đưa ra ngoài theo đường tự nhiên. Những mảnh sỏi vụn nhỏ được tống xuất ra khỏi cơ thể theo đường nước tiểu.
Tán sỏi nội soi ống mềm tại Bệnh viện Bãi Cháy.
- Mổ
mở lấy sỏi niệu quản:
áp dụng khi viên sỏi quá lớn, bị mắc kẹt trong các đoạn hẹp niệu quản. Thời
gian hồi phục tương đối lâu.
6. Một số biện pháp giúp phòng ngừa sỏi
niệu quản
Để phòng ngừa sỏi niệu quản các bác
sĩ bệnh viện Bãi Cháy khuyến cáo:
- Mỗi người cần uống đủ nước, tối
thiểu 2 lít nước/ngày, bổ sung đủ chất xơ, vitamin từ các loại rau xanh, trái
cây tươi. Quan trọng, mỗi người cần cân đối hai nhóm thực phẩm chức canxi và
oxalat, nên kết hợp trong cùng một bữa ăn, tránh ăn quá nhiều oxalat một lúc để
đảm bảo đủ dưỡng chất cho vào cơ thể và không làm tăng nguy cơ tạo sỏi.
- Trong bữa ăn của mọi người cần giảm
lượng muối, không ăn quá 2,3gram muối/ngày (tương đương 1 muống cà phê), tránh
các thực phẩm chứa > 20% natri; Giảm đạm động vật từ các loại thịt đỏ, phủ
tạng động vật.
- Hạn chế sử dụng các đồ ăn chế biến
sẵn chứa nhiều dầu mỡ, đường, muối; Tránh lạm dụng rượu, bia, cà phê, thuốc lá.
- Không ngồi quá lâu một tư thế,
thường xuyên tập luyện thể dục, kiểm soát tốt cân nặng.
- Đặc biệt, người dân lưu ý cần khám
sức khỏe định 6 tháng/lần.
Minh
Khương