Viêm tụy cấp biến chứng nguy hiểm ở trẻ nhỏ như thế nào

  • 2024/08/27 06:58

Viêm tụy cấp có thể xảy ra ở bất cứ độ tuổi nào, đặc biệt đối với trẻ em nếu phát hiện muộn có thể gây nên biến chứng nguy hiểm đến tính mạng như hoại tử tụy, nhiễm trùng, suy đa cơ quan…


Tuyến tụy là một cơ quan của hệ tiêu hóa, tiết ra các men tiêu hóa giúp tiêu hóa các chất đường, đạm và mỡ từ thức ăn. Viêm tụy cấp là quá trình tự tiêu hủy của tuyến tụy, gây ra do men tụy, lan đến mô xung quanh và các cơ quan xa. Đây là tình trạng viêm của tuyến tụy dẫn đến tổn thương tế bào nang tuyến. Diễn tiến viêm tụy cấp có thể nhẹ tự khỏi cho đến thể nặng gây nguy hiểm đến tính mạng, do các biến chứng, tái phát hoặc thành mạn tính.

Nguyên nhân viêm tụy cấp ở trẻ em

Viêm tụy cấp ở trẻ em do nhiều nguyên nhân khác nhau như:

Bệnh lý đường mật (10 - 30%): Sỏi túi mật, cặn bùn và sỏi nhỏ đường mật, nguyên nhân cơ học gây tắc nghẽn bóng Vater.

Bệnh lý toàn thân (10 - 50%): Nhiễm trùng nhiễm độc, nhiễm siêu vi, nhiễm vi khuẩn (Virus: Quai bị, sởi, Rubella, cúm, CMV, EBV, thủy đậu, viêm gan A, B…; Vi khuẩn: Salmonella, E.coli, Mycoplasma …; Kí sinh trùng: Giun đũa, sán lá gan nhỏ…)

Do thuốc (5 - 25%): Salicylate, Metronidazole, Valproic acid, Azathioprine…

Bệnh hệ thống: Hội chứng Reye, Lupus ban đỏ hệ thống, viêm mạch, Scholein henock, Kawasaki, VKDT Juvenile,…

Ngoài ra, viêm tụy cấp ở trẻ cũng có thể do chấn thương (10 - 20%); Bệnh chuyển hoá ( chiếm 5 - 10% như: Tăng lipid máu, tăng calci máu, đái tháo đường, giảm α1- antitrytin); Đột biến gen (hiếm); Vô căn (15 - 30%)…

Dấu hiệu viêm tụy cấp ở trẻ em

Triệu chứng thường gặp: đau bụng, buồn nôn và nôn;

Cơn đau bụng điển hình: Đau thường xảy ra bất ngờ, Đau tăng dần và có thể đau dữ dội vài giờ sau, Thường khu trú vùng thượng vị, quanh rốn, % bụng trên phải, đau có thể lan ra sau lưng, đau tăng lên sau khi ăn. Tư thế giảm đau: nằm nghiêng, mông và gối gập vào bụng hoặc ngồi thẳng lưng;

Buồn nôn và nôn: xảy ra trong đa số các trường hợp (70%) và nôn vẫn không làm giảm đau. Nếu không tìm được nguyên nhân gây nôn, cần nghĩ đến viêm tụy;

Cần chú ý đến những bệnh lý, đang dùng thuốc có thể là nguyên nhân gây viêm tụy cấp.


Viêm tụy cấp nếu chẩn đoán và xử trí muộn, bệnh sẽ diễn tiến phức tạp

Dấu hiệu viêm tụy cấp nặng: Vẻ mặt nhiễm độc, nhiễm trùng; Dấu mất nước; Dấu hiệu sốc; Suy hô hấp; Da đổi màu xanh tím vùng quanh rốn (dấu Cullen), hoặc da đổi màu xanh tím vùng hông (dấu Grey Turner) trong viêm tụy thể xuất huyết; Tràn dịch màng phổi…

Vì vậy, khi trẻ có các dấu hiệu như đau bụng, nôn ói..., phụ huynh hãy đưa trẻ tới cơ sở y tế để được thăm khám, phát hiện bệnh và điều tri kịp thời cho trẻ.

Chẩn đoán viêm tụy cấp ở trẻ nhỏ 

Triệu chứng cận lâm sàng: 

Nồng độ amylase huyết thanh tăng gấp 3 lần giá trị trên của bình thường; Nồng độ amylase niệu tăng cao gấp 5 lần bình thường; Định lượng lipase máu: tăng nhanh trong 4-8 giờ sau khởi phát bệnh, đạt nồng độ cao nhất sau 24h và trở về bình thường sau 8-14 ngày.

Siêu âm bụng: tụy tăng kích thước, phù nề tụy, giảm mật độ siêu âm hoặc có dịch, nang, hoại tử hoặc xuất huyết trong tụy. Có thể gợi ý nguyên nhân viêm tụy cấp do bệnh lý đường mật.

CT scanner ổ bụng: chẩn đoán xác định viêm tuỵ, chẩn đoán thể viêm tụy cấp và các biến chứng.

MRI mật tụy;

Chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP) xác định các nguyên nhân hiếm gặp: bất thường đường mật - tụy, sỏi, ống tụy phụ, tụy đôi, tụy nhẫn, u nang ống mật chủ...;

Siêu âm nội soi: chẩn đoán nguyên nhân, biến chứng và xác định mức độ nặng cùa viêm tụy cấp;

Xét nghiệm khác: Công thức máu, CRP tăng khi có biến chứng nhiễm khuẩn; Sinh hoá máu: ure, creatinin tăng, Albumin máu, Canci máu giảm; LDH máu tăng; Có thể có tăng glucose máu. Trường hợp nặng như viêm tụy hoại tử có thể có rối loạn đông máu.

Chẩn đoán xác định khi có 2 trong 3 dấu hiệu: Đau bụng cấp vùng thượng vị; Amylase hoặc lipase tăng gấp 3 lần bình thường; Siêu âm: tụy phù nề tăng kích thước và giảm mật độ siêu âm.

Điều trị viêm tụy cấp ở trẻ nhỏ

Tùy từng trường hợp cụ thể mà có những chỉ định cho phù hợp. Nguyên tắc điều trị viêm tụy cấp ở trẻ là: 

Cho tụy nghỉ ngơi, giảm bài tiết để ngăn cản quá trình tự tiêu của tuyến tụy: Cho trẻ nằm nghỉ ngơi tại giường, nhịn ăn hoàn toàn và nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch; Đặt sonde hút dịch dạ dày nếu bụng chướng; Sử dụng thuốc kháng acid để ngăn ngừa loét dạ dày tá tràng do stress; Somatostatin 1 - 10 g/kg/24 giờ truyền tĩnh mạch chậm.

Theo dõi, phát hiện và điều trị triệu chứng: Theo dõi, phát hiện và điều trị biến chứng: Thang điểm Debanto; Phát hiện các biến chứng: suy hô hấp, suy thận, sốc; Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải và thăng bằng kiềm toan; Giảm đau nếu trẻ đau nhiều bằng meperidine 1- 2 mg/kg/ngày tiêm bắp hoặc tĩnh mạch; Siêu âm định kỳ 3 - 4 ngày/lần để phát hiện các biến chứng viêm tụy hoại tử, xuất huyết, nang giả tuy hoặc áp xe.

Hội chẩn ngoại khoa và chỉ định điều trị ngoại khoa trong các trường hợp: Viêm tụy hoại tử xuất huyết; Sỏi mật, giãn đường mật, u nang ống mật chủ; Bất thường cấu trúc mật tụy; Biến chứng của viêm tụy cấp: viêm tụy hoại tử, viêm phúc mạc do hoại tử tụy, viêm tụy xuất huyết, nang giả tụy; Viêm tuỵ kéo dài không đáp ứng với điều trị nội khoa.

Trẻ nhỏ khi mắc bệnh nếu không được điều trị sớm sẽ chuyển biến xấu rất nhanh. Đa số các bé sẽ ổn định sau 7-10 ngày điều trị mà không xảy ra biến chứng. Tuy nhiên cũng có không ít trường hợp trẻ có thể sẽ phải đối mặt với các biến chứng nguy hiểm như: Tụ dịch quanh tụy; Nang giả tụy hình thành do chất lỏng và mảnh vụn tích tụ trong túi tương tự như nang trong tuyến tụy, nang giả vỡ có thể gây nhiễm trùng và chảy máu; Viêm tụy hoại tử nhiễm trùng; Áp xe tụy; Hôn mê, tử vong do não tổn thương; Suy thận ở trẻ, có khả năng cần phải lọc máu; Tổn thương phổi do quá trình trao đổi khí ở phổi bị ảnh hưởng, làm giảm oxy máu…

Viêm tụy cấp là một bệnh lý ít gặp ở trẻ em nên các dấu hiệu bệnh thường bị bỏ qua. Nếu chẩn đoán và xử trí muộn, bệnh diễn tiến phức tạp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của trẻ, nguy cơ dẫn đến tử vong cao.  Do vậy, trẻ nôn ói nhiều, lượng trẻ ói nhiều hơn lượng thức ăn ăn vào, cha mẹ cần sớm đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để được bác sĩ khám, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm.

Mạc Thảo